Tóm tắt chương 2 luận văn "SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ"

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS

 

2.1. Chương trình hóa học THCS

       Giúp HS nắm được các quan điểm học thuyết, định luật hóa học đầu tiên về các chất, cấu tạo chất và sự biến đổi của chúng. Thông qua sự hình thành các khái niệm hóa học cơ bản về chất, sự biến đổi chất mà giúp HS nắm được và hình thành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học qua các hiện tượng. Giúp HS hình thành năng lực nhận thức, phát triển tư duy, nắm được các thao tác tư duy quan trọng như: phân tích-tổng hợp, khái quát hóa, so sánh và các phương pháp hình thành các phán đoán mới như quy nạp, diễn dịch, loại suy,...

2.2. Điều kiện để sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Hóa học có hiệu quả

a) Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học

b) Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học

c) Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích.

d) Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người  khác hiểu.

e) Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu

f) Khoa học là một công việc cần sự hợp tác

2.3. Lựa chọn chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB

       - Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.

          - Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ thấp đến cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học.

          - Việc lựa chọn các chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB cần phải chú ý đến một điểm rất quan trọng của phương pháp này là học sinh phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.

         Ví dụ một số chủ đề được giảng dạy trong chương trình THCS: Nguyên tố và hợp chất cụ thể, phản ứng hóa học, tính chất hóa học của kim loại – Dãy hoạt động hóa học, các hợp chất hữu cơ, cấu tạo nguyên tử nguyên tố hóa học, axit – bazơ – muối,….

2.4. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB

       Giáo viên cần biết cách kết hợp các TBDH hợp lí, sử dụng TBDH phù hợp, đúng lúc, đứng chỗ. Ví dụ đối với chủ đề "Chất", cụ thể là bài “Chất tinh khiết”, chúng ta thực hiện lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong tiết học bài như sau: Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm: chai nước khoáng, ống nước cất, cốc thủy tinh, đĩa thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, diêm, giấy lọc, muối, đường, cát. Bút dạ, giấy khổ to. Tất cả dụng cụ phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ cho các nhóm thực hiện. Các dụng cụ và hóa chất như diêm, muối, đường, cát, nước khoáng GV có thể yêu cầu HS chuẩn bị trước.

2.5. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB

2.5.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB

         Khi thiết kế hoạt động quan sát, thí nghiệm cho học sinh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

         Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu của từng chương và của từng bài học về kiến thức, kĩ năng và thái độ

         Nguyên tắc 2: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú học tập; phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí học sinh

           Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn

           Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau

2.5.2. Các bước tiến hành trong hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB

Tiến hành hoạt động quan sát và thí nghiệm với bài học “Chất tinh khiết” trong chủ đề “Chất”.

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề   

Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu         

Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm         

Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu

Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức

2.5.3. Một số phương pháp tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
a) Phương pháp quan sát         

b) Phương pháp thí nghiệm trực tiếp

2.6. Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học ở trường THCS

2.6.1. Ví dụ về quy trình tổ chức hoạt động quan sát, thí nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

a) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Học thuyết và Định luật chủ đạo

Các bước

Giáo viên

Học sinh

Xác định nhiệm vụ học tập

- Tình huống xuất phát

- Nêu câu hỏi, yêu cầu tái hiện kiến thức.

- Gợi ý sự chưa đủ trong vốn kiến thức của học sinh. - Diễn đạt nhiệm vụ quan sát, tìm tòi.

- Suy nghĩ, trả lời các câu hỏi của giáo viên.

- Nhận ra sự thiếu hụt trong vốn kiến thức của mình.

- Xuất hiện nhu cầu quan sát, tìm hiểu đối tượng.

Hướng dẫn quan sát và nêu ý kiến ban đầu của học sinh

- Kiểm tra mẫu vật, dụng cụ của học sinh.

- Hướng dẫn phân tích mẫu vật điển hình, hướng dẫn lập mẫu phiếu học tập.

- Hướng dẫn, làm mẫu việc quan sát, nhận xét đặc điểm, chức năng từng bộ phận của mẫu vật điển hình.

- Lấy ra mẫu vật điển hình theo yêu cầu của giáo viên. - Sơ bộ phân tích mẫu vật điển hình, tham gia xây dựng mẫu phiếu học tập.

- Lập thành các nhóm, phân công người đại diện, người ghi chép; chọn ra mẫu vật; hiểu mục đích, yêu cầu của việc quan sát.

Đề xuất các câu hỏi

- Chia nhóm học sinh, kiểm tra mẫu vật, phân công nhiệm vụ, nêu mục đích, yêu cầu của quan sát.

- Theo dõi các nhóm, giúp đỡ riêng từng nhóm gặp khó khăn.

- Tổ chức việc báo cáo, thảo luận kết quả quan sát, chỉnh lí các câu nhận xét, kết luận.

 

- Quan sát, thảo luận nhóm, rút ra nhận xét sơ bộ, đề xuất các câu hỏi, ghi vào phiếu học tập.

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát, cả lớp theo dõi, thảo luận và góp ý theo phiếu học tập từng câu nhận xét, kết luận đã được giáo viên chỉnh lí.

Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu

Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm, đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu dựa trên các mẫu vật, mô hình, hóa chất và dụng cụ có sẵn -  

- Hướng dẫn học sinh tiến

hành các thí nghiệm nghiên cứu do mình đề xuất.

- Hoạt động tư duy lĩnh hội kiến thức dưới dạng khái niệm.

- Vận dụng kiến thức đã lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ học tập mới, dự đoán các kết quả thí nghiệm

- Thực hành thí nghiệm, quan sát, rút ra các nhận xét về đặc điểm, chức năng từng bộ phận của mẫu vật, ghi vào phiếu học tập.

- Nhận xét có tính quy luật

Kết luận, kiến thức mới. Hướng dẫn, giao bài tập ở nhà

 

- Đánh giá chung kết quả hoạt động quan sát của cả lớp.

- Chính xác hóa kiến thức.

- Hướng dẫn, tổ chức vận dụng kiến thức.

- Thông báo thêm các kiến thức có liên quan.

- Hướng dẫn nội dung quan sát và ghi chép ở nhà

- Tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.

- Lĩnh hội kiến thức mới có liên quan.

- Ghi chép, hiểu, nhớ các nội dung do giáo viên phổ biến, yêu cầu.

- Ý thức rõ nhiệm vụ quan sát, ghi chép ở nhà.

 

 

b) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Nguyên tố và Hợp chất cụ thể Các bước Giáo viên Học sinh

Các bước

Giáo viên

Học sinh

Xác định nhiệm vụ học tập

 

- Nêu bài tập, câu hỏi đòi hỏi tái hiện kiến thức.

- Đặt câu hỏi "Tại sao?".

 

- Tái hiện kiến thức cũ, liên tưởng đến các hiện tượng thực tế có liên quan.

- Xuất hiện nhu cầu trả lời câu hỏi "Tại sao?".

- Nêu giả thuyết, thiết kế thí nghiệm

 

- Nêu các câu hỏi gợi ý.

- Thông báo các kiến thức có liên quan.

- Chỉnh lí, giúp học sinh diễn đạt giả thuyết.

- Yêu cầu học sinh thiết kế thí nghiệm.

- Gợi ý về nguyên tắc của thí nghiệm.

- Hướng dẫn thiết kế thí nghiệm.

- Hướng dẫn lập mẫu phiếu học tập.

- Làm mẫu một số thao tác khó.

 

- Liên tưởng các hiện tượng thực tế.

- Suy nghĩ, thảo luận thêm về các kiến thức đã có nhằm giải đáp câu hỏi "Tại sao?". - Có suy luận mới (giả thuyết).

- Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế thí nghiệm.

- Xác định nguyên tắc làm thí nghiệm

- Suy nghĩ, hình dung và mô tả cách làm thí nghiệm, dự đoán kết quả thí nghiệm.

- Tham gia lập phiếu học tập.

- Quan sát cách thực hiện một số thao tác mẫu của giáo viên.

Làm thí nghiệm kiểm tra

 

Phân công các nhóm học sinh làm thí nghiệm, trình bày kết quả cho các học sinh khác xem.

 

Tiến hành thí nghiệm,quan sát hiện tượng thí nghiệm biểu diễn trên lớp, thảo luận, rút ra nhận xét, kết luận sơ bộ, ghi vào phiếu học tập.

Rút ra kết luận

 

- Tổ chức việc báo cáo, trình bày kết quả thí nghiệm.

- Bổ khuyết các thiếu sót của học sinh.

- Hướng dẫn học sinh làm lại thí nghiệm chưa thành công.

- Hướng dẫn học sinh sửa lại các câu nhận xét, kết luận.

Báo cáo, trình bày kết quả thí nghiệm.

- Nêu các thắc mắc.

- Làm lại thí nghiệm nếu chưa thành công.

- Sửa lại các nhận xét, kết luận đã được giáo viên chỉnh lí.

Đánh giá, hướng dẫn, giao bài tập quan sát ở nhà

 

- Đánh giá, động viên kết quả hoạt động thí nghiệm của học sinh.

- Nêu bài tập dưới dạng hướng dẫn tự học nhằm vận dụng, mở rộng kiến thức. - Giao nhiệm vụ làm lại thí nghiệm cho các nhóm hoặc cá nhân học sinh.

- Tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.

- Ý thức nhiệm vụ học tập ở nhà: Đọc tài liệu, tìm hiểu thực tế, thảo luận để lĩnh hội kiến thức sinh thái, kĩ thuật tổng hợp, làm lại thí nghiệm được giáo viên biểu diễn cho quan sát trên lớp.

 

c) Quy trình thiết kế và thực hiện khảo sát thực nghiệm khoa học

Các bước

Nội dung

Bước 1: Giải pháp để tiến hành khám phá khoa học

 

Cái có thể thay đổi là gì?

Cái có thể đo là gì?

Bước 2: Chọn các biến  

 

Ta sẽ thay đổi cái gì? Ta sẽ đo cái gì? Cái sẽ giữ không đổi là gì?

Bước 3: Đặt câu hỏi

Khi thay đổi "Cái ta muốn thay đổi" thì cái gì sẽ xảy ra?

Bước 4: Dự đoán điều có thể xảy ra

Khi ta (làm tăng, làm giảm, làm ngắn...) "Cái ta muốn thay đổi", ta nghĩ "Cái ta đo" sẽ (tăng, giảm, dài ra, ngắn lại, biến đổi...), bởi vì "Lời giải thích cho dự đoán"

Bước 5: Kế hoạch và phương pháp

Liệt kê các thiết bị cần thiết để khảo sát Viết ra các bước cần tiến hành để khảo sát

Bước 6: Lập bảng kết quả

Lập các bảng số liệu thí nghiệm Tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả đo.

Bước 7: Vẽ đồ thị

Vẽ đồ thị từ các bảng kết quả

Bước 8: Kết luận

Rút ra kết luận từ bảng sổ liệu và đồ thị.

2.6.2. Tiến trình giảng dạy chủ đề Oxit

A. Chuẩn kiến thức, kĩ năng

1. Kiến thức

   Biết được:

-        Tính chất hóa học: Oxit axit tác dụng được với nước, dụng dịch bazơ, oxit bazơ, oxit bazơ tác dụng được với nước, dung dịch axit, oxit axit, sự phân loại oxit.

-        Tính chất, ứng dụng, điều chế CaO, SO2

2. Kĩ năng

-        Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit

-        Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học của CaO, SO2

-        Viết được các PTHH minh họa tính chất hóa học của một số oxit

-        Nhận biết một số oxit cụ thể

-        Tính % khối lượng của oxit trong hỗn hợp hai chất

B. PHƯƠNG PHÁP

-        Quan sát

-        Thí nghiệm nghiên cứu

-        Hợp tác theo nhóm nhỏ

C. THIẾT BỊ SỬ DỤNG

-        Các phiếu học tập hướng dẫn HS hoạt động cá nhân và nóm

-        Dụng cụ hóa chất để tiến hành thí nghiệm theo nhóm HS: ống nghiện, ống hút nhỏ giọt để lấy hóa chất, ống thổi, hóa chất P để điều chế P2O5, S để điều chế SO2, nước vôi trong...

-        Dụng cụ và hóa chất để tiến hành thí nghiệm nghiên cứu tính chất hóa học của CaO: vôi sóng CaO, nước, dung dịch HCl

-        Nếu có điều kiện có thể chuẩn bị: Máy chiếu qua đầu và bản trong hoặc mính tính, máy chiếu và màn hình

-        Vở thí nghiệm của HS

2.6.3. Tiến trình giảng dạy chủ đề kim loại

Bài :                                   NHÔM (2 TIẾT)

Kí hiệu hóa học: Al.

Nguyên tử khối: 27.

A. NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB: CẢ BÀI.

B. MỤC TIÊU :            

  1. Kiến thức: HS biết được:

-         Tính chất hóa học của nhôm: Có tính chất hóa học chung của kim loại, không tác dụng với HNO3 và H2SO4 đặc nguội. Nhôm phản ứng với dung dịch kiềm.

-         Phương pháp sản xuất nhôm bằng cách điện phân nhôm oxit nóng chảy.

  1. Kĩ năng:

-         Biết dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa học của nhôm.

-         Quan sát sơ đồ, hình ảnh rút ra nhận xét về phương pháp sản xuất nhôm.

-         Tính % khối lượng của nhôm trong hỗn hợp.

-         Kĩ năng học tập theo phương pháp BTNB.

  1. Thái độ: sử dụng nhôm đúng mục đích, yêu thích và say mê nghiên cứu bộ môn.

C. PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.

D. THIẾT BỊ DẠY HỌC: Chuẩn bị cho mỗi nhóm:

-         Dụng cụ: Đèn cồn, lọ thủy tinh, giá ống nghiệm, ống nghiệm, kẹp gỗ, tranh vẽ H2.14 SGK, giấy A3, bút dạ.

-         Hoá chất: Các dung dịch: AgNO3, HCl, CuCl2,NaOH, bột Al, dây Al, Fe, một số đồ dùng bằng nhôm.

-         Dụng cụ và hóa chất đủ cho 6 nhóm.

 

                                     TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

            Trong chương 2, chúng tôi tìm hiểu điều kiện để sử dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Hóa học có hiệu quả cùng quy trình sử dụng phương pháp này trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS.

             Ngoài ra, để minh họa cho phương pháp BTNB, chúng tôi đã đưa ra một số giáo án minh họa về tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB. Các giáo án bám sát chương trình Hóa học THCS với một số bài tiêu biểu. Đây sẽ là cơ sở để áp dụng việc thực nghiệm phương pháp này ở chương 3

DỊCH VỤ LIÊN QUAN

    HỔ TRỢ TRỰC TUYẾN

  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ 0942.031.664
  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ

    hotroluanvan2003@gmail.com

chia sẽ facebook chia sẽ google chia sẽ likedin chia sẽ twitter chia sẽ twitter chia sẽ zingme