Bảng và nhận xét
Thoạt nhìn 4 mô hình quản lý với những đặc điểm nêu trên dường như hoàn toàn khác nhau về phương diện và lĩnh vực. Tuy nhiên nếu xét mối quan hệ tương tác giữa các đặc điểm của từng mô hình với các đối tượng quản lý trong một tổ chức thì lại thấy chúng có mối quan hệ tương tác và đan xen lẫn nhau. Một tổ chức thường bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực lại cần có phương thức quản lý riêng. Phương thức quản lý trong lĩnh vực này có thể không phù hợp với lĩnh vực khác. Do vậy nhiều tác giả đã kết hợp 4 mô hình này trong khung lớn của một cấu trúc lớn hơn và thấy mô hình lớn với những triết lý tưởng như ngược nhau này lại tạo ra nhiều lựa chọn và hiệu quả tiềm tàng trong quản lý tổ chức cũng lớn hơn.
|
Quản lý theo mục tiêu |
Quản lý bằng qui trình bên trong |
Quản lý bằng quan hệ con người |
Quản lý bằng hệ thống mở |
Tiêu chí đánh giá hiệu quả |
Năng suất đạt mục tiêu |
Ổn định, liên tục |
Cam kết, gắn kết, đạo đức |
Khả năng thích ứng,hỗ trợ từ bên ngoài |
Triết lý |
Sự điều phối rõ ràng sẽ dẫn tới mục tiêu |
Sự quen thuộc sẽ dẫn tới ổn định |
Những thành tích là kết quả của sự cam kết, nhất trí |
Thích nghi và cảm thông sẽ dẫn tới thành công và sự hỗ trợ từ bên ngoài |
Điểm nhấn |
Mục tiêu rõ ràng |
Xác định trách nhiệm, đo lường, đánh giá, ghi chép, lưu trữ |
Sự tham gia giải quyết mâu thuẫn xây dựng nhất trítrong tổchức |
Thích nghi, sáng tạo, cải tiến, quản lý sự thay đổi |
Môi strong |
Tập trung vào mục tiêu |
Cấu trúc tầng bậc |
Tập trung vào đội công tác |
Đổi mới, linh hoạt |
Vai trò nhà quản lý |
Nguồn chỉhuy kiêm nguồn sản xuất |
Nguồn điều hành, điều phối |
Cố vấn hỗ trợ |
Cải tiến, thương thuyết |