Tiết 38 - lớp 8 Ôn tập truyện kí Việt Nam.

Tiết dạy theo phương pháp mới

 

Phần 1: khởi động.

1. Quan sát hình ảnh minh họa và cho biết những hình ảnh sau minh họa cho các văn bản truyện kí Việt Nam nào đã học.

2. Các phương án dưới đây cung cấp cho các em thông tin về những tác giả nào? Chỉ ra tên tác giả tương ứng với các văn bản truyện kí (phần này đòi hỏi học sinh phải có những hiểu biết nhất định về các tác giả mới có được những xác định chính xác tên của các tác giả tương ứng với từng ngữ liệu cho trước).

a

b

c

d

(1893 - 1954)

- Quê: tỉnh Bắc Ninh.

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc, chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng.

(1915 - 1951)

- Quê: phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn viết về người nông dân.

(1911 - 1988)

- Quê: ngoại ô Thành phố Huế.

- Các sáng tác của ông đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu trong trẻo.

(1918 - 1982)

- Quê: thành phố Nam Định.

- Là nhà văn chuyên viết về phụ nữ và nhi đồng.

Dựa vào thông tin học sinh vừa tìm được giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi phụ yêu cầu học sinh giới thiệu rõ hơn những hiểu biết của mình về các tác giả tiêu biểu như Ngô Tất Tố, Nam Cao với các tác phẩm tiêu biểu.

Như vậy, qua những thông tin giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện ở phần khởi động, học sinh không chỉ có tên tất cả các văn bản cần ôn tập, giúp các em nắm vững hơn về các tác giả, văn bản truyện kí Việt Nam đã học mà còn rèn được cho các em kĩ năng phát hiện vấn đề nhanh, chính xác, đặc biệt là kĩ năng trình bày, giới thiệu về một vấn đề nào đó trước tập thể. Với cách tổ chức này tất cả học sinh đều hào hứng tham gia, kể cả học sinh yếu cũng mạnh dạn thể hiện ý kiến của bản thân.   

Phần 2: vào cuộc.

Sau khi kết thúc phần chơi thứ nhất, giáo viên giới thiệu chuyển sang phần chơi thứ 2 để học sinh xác định thể loại và phương thức biểu đạt của các văn bản.

1. Bước 1: giáo viên cho học sinh xác định thể loại và phương thức biểu đạt tương ứng với từng văn bản.

Tôi đi học

Truyện ngắn 

Tự sự kết hợp biểu cảm

Trong lòng mẹ.

Hồi kí

Tự sự kết hợp biểu cảm

Tức nước vỡ bờ

Tiểu thuyết

Tự sự kết hợp miêu tả

Lão Hạc

Truyện ngắn

Tự sự kết hợp biểu cảm

2. Bước 2: Kiểm tra, củng cố hiểu biết về các thể loại bằng cách yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về các thể loại đó.

Ví dụ.

? Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về thể loại truyện ngắn

? Em hiểu gì về thể loại hồi kí? Thể loại tiểu thuyết có gì khác với truyện ngắn và hồi kí 

             Hoặc để kiểm tra việc nắm vững kiến thức ở học sinh, nắm vững những kiến thức biểu đạt qua từng văn bản giáo viên có thể dựa vào bảng tổng hợp hỏi kĩ hơn như: ? Em hãy chỉ ra yếu tổ biểu cảm được thể hiện trong văn bản Lão Hạc

Sau khi củng cố xong phần thể loại và phương thức biểu đạt giáo viên chốt ý

và chuyển sang phần khác.

Phần 3: vượt chướng ngại vật.  

Mục đích của phần chơi này là củng cố khắc sâu kiến thức về giá trị nghệ thuật của từng văn bản, nếu giáo viên chỉ phát vấn câu hỏi và học sinh trả lời thì có thể các em sẽ trả lời theo kiểu học vẹt. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cho học sinh quan sát thật kỹ những thông tin cho trước về giá trị nghệ thuật của các văn bản để xác định xem những thông tin đó ứng với từng văn bản truyện kí nào thì đòi hỏi học sinh phải nắm chắc giá trị nghệ thuật của các văn bản mới tránh được nhầm lẫn.

1

2

3

4

- Dòng hồi tưởng kể theo thời gian.

-  Kết hợp hài hoà: kể, tả, biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh đặc sắc.

- Nghệ thuật kể chuyện chân thực cảm động. Kết hợp giữa kể với bộc lộ cảm xúc.

- Miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc.

- Có những hình ảnh so sánh độc đáo.

- Khắc họa  nhân vật  rõ nét, tự nhiên.

- Bút pháp miêu tả linh hoạt sống động.

- Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.

- Nghệ thuật kể chuyện, khắc họa nhân vật đặc sắc.

- Bút pháp miêu tả tâm lý nhân vật.

Dựa vào kiến thức học sinh vừa xác định giáo viên có thể phát vấn để đánh giá mức độ hiểu, vận dụng kiến thức của học sinh.

Ví dụ:

? Em hãy chỉ ra những hình ảnh so sánh đặc sắc trong hai văn bản: Tôi đi học  Trong lòng mẹ.

? Những hình ảnh so sánh ở hai văn bản trên có tác dụng gì 

          ? Tại sao nói nhân vật chị Dậu được khắc họa rõ nét, tự nhiên.

? Những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản có ý nghĩa gì (nghệ thuật là

phương tiện để chuyển tải nội dung tư tưởng của tác giả, làm cho văn bản trở nên sinh

động, cuốn hút người đọc người nghe).

Sau khi giúp học sinh nhớ lại, củng cố khắc sâu kiến thức về giá trị nghệ thuật của các văn bản truyện kí đã học giáo viên chốt ý và chuyển sang củng cố về nội dung của văn bản qua phần chơi về đích.                     

Phần 4: về đích.

Ở phần này dựa vào sự chuẩn bị ở nhà, học sinh sẽ điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung của các văn bản truyện ký đã học.

Những kỉ niệm trong sáng của

..............................

..............................

Nỗi cay đắng, tủi cực ......................

............................

  của chú bé Hồng

Bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời  và.............................

Số phận ...........

 của người nông dân trong xã hội cũ và ..............

.............của họ.

Sau khi học sinh hoàn chỉnh về giá trị nội dung của các văn bản, giáo viên cần trực tiếp đặt câu hỏi để khắc sâu kiến thức về nội dung của các văn bản, cụ thể như sau:

Văn bản  Tôi đi học:

? Những kỉ niệm trong sáng của nhân vật tôi trong ngày đầu đến trường được kể theo trình tự nào. (trình tự thời gian, không gian: trên đường tới trường - lúc ở sân trường - ở trong lớp học).

? Qua đó giúp em hiểu được gì về cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đến trường.

- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ, trang trọng và lo lắng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.

Văn bản Trong lòng mẹ:

? Tại sao chúng ta có thể khẳng định rằng Bé Hồng có một hoàn cảnh đáng thương và tội nghiệp.

- Mồ côi cha, sống xa mẹ. Mẹ do nghèo túng phải bỏ đi tha hương cầu thực.

- Bản thân sống nhờ nhà cô ruột nhưng thiếu vắng tình yêu thương, luôn bị hắt hủi.

? Trong hoàn cảnh đó bé Hồng vẫn luôn dành cho mẹ tình cảm như thế nào.

- Yêu thương mẹ cháy bỏng, tôn trọng, tin tưởng mẹ.

? Tình yêu thương đó được thể hiện ở những hoàn cảnh cụ thể nào.

- Khi trò chuyện với bà cô.

- Khi gặp mẹ, được ở trong lòng mẹ.

? Nếu như ở VB: Trong lòng mẹ chúng ta cảm nhận được tình cảnh tội nghiệp, đáng thương và tình yêu mẹ cháy bỏng của chú bé Hồng thì ở 2 văn bản: Tức nước vỡ bờvà Lão Hạc em thấy đều có điểm gì chung?

- Đều viết về người nông dân với những phẩm chất cao đẹp.

? Vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ là gì? 

- Lòng yêu thương chồng.

? Lòng yêu thương chồng của chị Dậu được thể hiện qua những hành động, việc làm nào.

- Chăm sóc chồng.

- Chống lại cai lệ và người nhà lý trưởng để bảo vệ chồng.

GV: Trước đòn roi của cai lệ và người nhà lý trưởng, chị đã dám đứng lên để chống lại với một tinh thần phản kháng mạnh mẽ. Cai lệ bị chị túm lấy cố ấn dúi ra cửa, còn người nhà lý trưởng thì bị chị túm tóc lẳng ngã nhào ra thềm.

? Do đâu mà chị có sức mạnh tiềm tàng như vậy.

- Do tình yêu chồng.

- Do sự đè nén, áp bức của cai lệ và người nhà lý trưởng hay đó là của XHPK.

GV: Đây cũng chính là vẻ đẹp của tinh thần phản kháng tiềm tàng ở người nông dân mà nhà văn Ngô Tất Tố đã cảm nhận và thể hiện. Bởi thế mà khi đọc Tắt đèn Nguyễn Tuân cho rằng nhà văn Ngô Tất Tố đã sui người nông dân nổi loạn.

? Nếu trong văn bản Tức nước vỡ bờ, Chị Dậu giàu lòng yêu thương chồng

thì trong truyện ngắnLão Hạc, nhân vật lão Hạc có những  phẩm chất cao quý

nào?

- Giàu lòng nhân hậu.

- Giàu lòng thương con.

- Giàu lòng tự trọng.

Sau đó giáo viên có thể tích hợp với kiến thức truyện kí ở lớp 6 để chốt vấn

đề giúp học sinh có cái nhìn khái quát hơn về truyện kí: Như vậy, nếu ở truyện kí 

trung đại mà các em đã được học ở lớp 6 có nội dung  thiên về răn dạy đạo lý làm người, với cốt truyện đơn giản, nhân vật được xây dựng theo kiểu cổ tích (Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng; Mẹ hiền dạy con; Con hổ có nghĩa) thì trong văn học hiện đại, truyện kí đã có sự đổi mới theo hướng hiện đại hoá nội dung: các tác phẩm tập trung phản ánh con người và thực tại của xã hội. 

Khi hoàn thành các phần chơi, chơi giáo viên chiếu trên màn hình bảng thống kê đầy đủ và chốt lại toàn bộ nội dung phần 1: về tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt, giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện kí Việt Nam đã học để học sinh so sánh đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị bài ở nhà, học sinh tự bổ sung những kiến thức mà phần chuẩn bị của các em còn thiếu.

Giải pháp này sẽ làm thay đổi không khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo,… Hứng thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn Ngữ văn. Giúp học sinh không chỉ chủ động củng cố khắc sâu được kiến thức  ở từng nội dung của văn bản truyện kí mà còn củng cố được cả về thể loại.

Trên cơ sở kiến thức nội dung ở phần một học sinh đã được củng cố, khắc sâu, đến nội dung của phần thứ hai trong giờ ôn tập học sinh sẽ dễ dàng so sánh để tìm ra các điểm chung giữa các văn bản, nội dung phản ánh của các văn bản hay những đặc điểm về nhân vật trong các văn bản, bút pháp xây dựng hình ảnh thơ... thông qua các “Hoạt động nhóm” “Giải ô chữ”, “Rung chuông vàng”, “Tiếp sức”. Tuy nhiên, phải chú ý một điều là khi tổ chức các trò chơi, giáo viên cần lưu ý nêu trước thể lệ trò chơi và qui định thời gian cho HS biết để thực hiện. Và đặc biệt phải chú ý kết hợp với các phương pháp khác để có hiệu quả cao trong tiết dạy. Khi đưa ra câu hỏi trong trò chơi “Giải ô chữ”, GV cần chuẩn bị sẵn những câu hỏi gợi mở để HS nhanh chóng tìm ra ô chữ, không để làm ảnh hưởng đến tiết học.

Ví dụ: Để giúp học sinh tìm ra những điểm giống nhau giữa 3 văn bản: Lão

HạcTrong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ theo các phương diện:

- Thời gian.

- Phương thức biểu đạt.

- Thể loại.

- Đề tài, chủ đề.

- Nội dung chủ yếu.

- Đặc sắc nghệ thuật.

Giáo viên tổ chức tiếp cho học sinh tham gia trò chơi “Rung chuông vàng” theo hệ thống các câu hỏi:

? Các văn bản Lão Hạc; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ được sáng tác vào giai đoạn nào?

- Giai đoạn  1930 - 1945 (thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám).

? Về thể loại 3 văn bản có điểm gì chung.

- Đều là văn tự sự, là truyện ký hiện đại.

          ? Em hiểu thế nào là truyện ký hiện đại.    

- Truyện ký hiện đại bao gồm các thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi ký, bút ký, phóng sự, tuỳ bút. Truyện có cốt truyện, nhân vật, tình tiết còn kí là ghi chép các sự việc có thật.

? Theo các em cả 3 văn bản đều viết về đề tài gì.

? Lấy đề tài về con người và xã hội đương thời, vậy các tác giả đã tập trung phản ánh điều gì ở con người và thực tại xã hội đó:

a. Đi sâu miêu tả vẻ đẹp, số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.

b. Phơi bầy thực trạng xâu xa của xã hội.

? Các tác giả đã khắc họa vẻ đẹp, số phận cực khổ của con người và phơi bầy thực trạng xấu xa của xã hội bằng thái độ như thế nào

+ Yêu thương, đồng cảm trước số phận khổ đau của con người.

+ Ngợi ca những phẩm chất đẹp đẽ của con người.

+ Lên án, tố cáo những tàn ác xấu xa của xã hội.

? Vậy về nội dung chủ yếu cả 3 văn bản đều có điểm gì chung.

- Đều thể hiện tinh thần nhân đạo.

? Về phương diện nghệ thuật cả 3 văn bản đều có điểm gì chung.

- Cả 3 văn bản đều có lối viết chân thực gần đời sống, sinh động. Hình ảnh nhân vật không chỉ được thể hiện qua lời nói, hành động, qua bút pháp miêu tả chân thực của tác giả mà còn được thể hiện qua những cảm xúc, diễn biến tâm trạng của nhân vật..

              Hoặc giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm: cho học sinh thảo luận nhóm theo bàn đưa ra ý kiến giải quyết một vấn đề chung.

Ví dụ: Khi dạy bài Ôn tập truyện kí Việt Namở lớp 8, để tìm ra những nét khác  biệt cụ thể ở 3 văn bản: Lão Hạc; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận theo các nhóm vớí nội dung cụ thể sau:

Nhóm 1: Chỉ ra sự khác nhau về thể loại.

Nhóm 2: Sự khác nhau về phương thức biểu đạt.

Nhóm 3: Sự khác nhau về nội dung.

Nhóm 4: Sự khác nhau về nghệ thuật.

Với kết quả trình bày của các nhóm, giáo viên có thể hệ thống bằng bản đồ tư duy. Sau đó giáo viên chốt lại nội dung bài học theo bản đồ tư duy để giúp học sinh ghi nhớ khắc sâu kiến thức.

 

 

 

BẢN ĐỒ TƯ DUY

DỊCH VỤ LIÊN QUAN

    HỔ TRỢ TRỰC TUYẾN

  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ 0942.031.664
  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ

    hotroluanvan2003@gmail.com

chia sẽ facebook chia sẽ google chia sẽ likedin chia sẽ twitter chia sẽ twitter chia sẽ zingme