LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ "QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC KIỂM ĐỊNH HẢI QUAN"

 

 

 

 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

TCHQ

Tổng cục Hải quan

2

KĐHQ

Cục Kiểm định Hải quan

3

CCKĐ

Chi cục kiểm định

4

PT-PL

Phân tích- Phân loại

5

MSHH

Mã số hàng hóa

6

XNK

Xuất nhập khẩu

7

KBNN

Kho bạc nhà nước

8

NS

Ngân sách

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

NSĐP

Ngân sách địa phương

11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

XDCB

Xây dựng cơ bản

14

KT-XH

Kinh tế xã hội

15

CCHĐH

Cải cách hiện đại hóa

16

CNTT

Công nghệ thông tin

17

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

18

TABMIS

Cổng thông tin điện tử kho bạc nhà nước Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Bảng chi tiết các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định Hải quan

54

3.1.1

Các khoản dự toán NSNN của Cục Kiểm định năm 2017

55

3.1.2

Các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định năm 2017

56

3.2.1

Các khoản dự toán NSNN của Cục Kiểm định năm 2018

 

57

3.2.2

Các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định năm 2018

 

58

3.3.1

Các khoản dự toán NSNN của Cục Kiểm định năm 2019

 

59

3.3.2

Các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định 6 tháng đầu năm 2019

 

60

4.1

Tỷ trọng các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định năm 2017

 

61

4.2

Tỷ trọng các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định năm 2018

 

64

4.3.

Tỷ trọng các khoản chi NSNN của Cục Kiểm định 6 tháng đầu năm 2019

 

67

 

 

 


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ/ Biểu đồ

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1

Sơ đồ Cục Kiểm định Hải quan

26

Biểu đồ 4.1.1

Tỷ trọng các khoản chi NSNN năm 2017 tại Cục KĐHQ

 

62

Biểu đồ 4.1.2

Tỷ trọng các khoản dư dự toán NSNN năm 2017 tại Cục KĐHQ

 

63

Biểu đồ 4.2.1

Tỷ trọng các khoản chi NSNN năm 2018 tại Cục KĐHQ

 

65

Biểu đồ 4.2.2

Tỷ trọng các khoản dư dự toán NSNN năm 2018 tại Cục KĐHQ

 

66

Biểu đồ 4.3

Tỷ trọng các khoản chi NSNN 6 tháng năm 2019  tại Cục KĐHQ

 

68

Biểu đồ 4.4

Tổng chi tiêu năm 2017, 2018 và 6 tháng năm 2019

 

69

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. 1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) nói chung có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và các hoạt động của bộ máy Nhà nước trên phạm vi cả nước. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn hạn chế thì việc quản lý các khoản chi NSNN là rất cần thiết. Quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các khoản chi từ nguồn vốn NSNN và cân đối với nguồn thu của NSNN để tránh thâm hụt NSNN.

Quản lý chi NSNN tại cơ quan cấp cơ sở hiệu quả là bước quan trọng mà Nhà nước cần thực hiện khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức cấp cơ sở, tránh thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc, đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính, xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm hiệu quả tiền của Nhà nước, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền ổn định nền kinh tế.

NSNN tại Cục Kiểm định hải quan là một bộ phận cấu thành NSNN và là công cụ để cơ quan Kiểm định hải quan thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK), phân tích - phân loại (PT-PL) áp mã số hàng hóa (MSHH) xuất nhập khẩu nhằm ấn định Thuế. Công tác quản lý chi nếu thực hiện không tốt sẽ dẫn đến hệ lụy như suy thoái về đạo đức cán bộ, công chức quản lý, thất thoát tiền của Nhà nước, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân sách, xảy ra lãng phí, tiêu cực... Quản lý chặt chẽ nguồn NSNN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.

Sự phân cấp quản lý Nhà nước phù hợp từ Bộ Tài Chính đến cấp Tổng cục Hải quan  cơ quan chủ quản của đơn vị Cục Kiểm định hải quan đã đạt được những thành tựu trong hoạt động quản lý quỹ NSNN. Quản lý quỹ NSNN đi từ khâu cơ sở tạo tiền đề cho việc duy trì và hoạt động của các cấp quản lý ngân sách từ Bộ Tài chính đến Tổng cục Hải quan, tạo điều kiện phát huy lợi thế trong công tác Kiểm định, PT-PL hàng hóa xuất nhập khẩu nhanh chóng, minh bạch, chính xác, hiệu quả trên từng vùng, từng địa phương trong cả nước.

Trong xu thế nền công nghiệp 4.0, Cục Kiểm định hải quan là một đơn vị hành chính quan trọng trong khối Tổng cục hải quan, khác với các đơn vị Hải quan tại địa phương, đơn vị Kiểm định có chức năng chủ chốt trong việc phân tích và áp mã số hàng hóa xuất nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc nhằm xác định mức thuế phải nộp khi Doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc xuất-nhập khẩu hàng hóa. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu chi thường xuyên, tăng cường nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các khoản chi đột xuất khác, giảm thiểu các hạn chế trong quản lý chi NSNN là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ quan quản lý và sử dụng ngân sách nói chung, Cục Kiểm định hải quan nói riêng. Hoạt động quản lý chủ yếu tập trung vào những vấn đề sau: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi đột xuất khác, khoản chi có thể tiết kiệm, khoản chi cố định không tiết kiệm.

Theo đề án phát triển Cục Kiểm định hải quan giai đoạn 2017-2020 đã được Tổng cục trưởng phê duyệt, Cục Kiểm định hải quan với mục tiêu Xây dựng và phát triển Cục Kiểm định Hải quan thành cơ quan hoạt động chuyên nghiệp, chính xác, nhanh chóng, hiệu lực, hiệu quả, hiện đại và hợp tác chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài ngành đáp ứng yêu cầu phục vụ Doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia trong lĩnh vực kiểm định, giám định, kiểm hóa và phân tích bản chất hàng hóa xuất nhập khẩu.

Với 08 công tác trọng tâm trọng điểm được xây dựng trong đề án, nguồn kinh phí chi NSNN cho 08 công tác này rất lớn trong giai đoạn phát triển đề án, do đó Đề tài quản lý chi NSNN tại Cục Kiểm định hải quan mang tính cấp thiết, hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng chi NSNN tại đơn vị.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Cục Kiểm định hải quan” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Qua đó đưa ra các giảipháp mang tính chất định hướng góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong Cục Kiểm định, đảm bảo sử dụng hiệu lực, hiệu quả quỹ NSNN.

1.2. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể.     

 - Mục tiêu tổng thể: Quản lý chi NSNN tại Cục Kiểm định hải quan theo đề án phát triển Cục giai đoạn 2017-2020 theo mục tiêu chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.

- Mục tiêu cụ thể:

a) Quản lý chi NSNN năm 2017

b) Quản lý chi NSNN năm 2018

c) Quản lý chi NSNN năm 2019

d) Phương hướng dự toán chi NSNN năm 2020

Mục đích cho các mục tiêu trên gồm:

a) Phân loại và tổng hợp chi tiết các loại hình chi ngân sách NN.

b) Quản lý chi theo kế hoạch chi cụ thể cho từng mục đã phân loại.

c) Lưu giữ, tập hợp đầy đủ chứng từ liên quan.

d) Tổng kết công tác thực hiện của năm và lập dự toán chi NSNN cho năm tiếp theo.

 

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở Cục Kiểm định hải quan đặt trung khung khổ và mục tiêu chung của Nhà nước Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN của Cục Kiểm định Hải quan phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển của Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính.

Nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề như sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN và nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi NSNN.

- Đánh giá ngắn gọn, tổng hợp hiện trạng việc quản lý chi NSNN tại đơn vị và làm rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN của đơn vị  trong 03 năm 2017, 2018, 2019, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này.

- Phân tích các hướng chính của chi tiêu NSNN của Cục Kiểm định Hải quan.

- Rút ra những kinh nghiệm và bài học trong quản lý chi NSNN cho Cục Kiểm định Hải quan.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của Cục Kiểm định Hải quan.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu đề tài là hiện trạng công tác quản lý chi NSNN tại Cục Kiểm định hải quan 03 năm 2017, 2018, 2019.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến quản lý chi ngân sách của Cục Kiểm định Hải quan bao gồm lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN cuối năm, đồng thời xem xét đến các yếu tố phát sinh ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại Cục.

- Phạm vi thời gian: dữ liệu phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN
được phân tích cho giai đoạn 03 năm 2017 – 2019. Các giải pháp đề xuất thực hiện cho giai đoạn từ 2019 đến 2020 phù hợp với đề án phát triển của Cục Kiểm định hải quan giai đoạn 2017-2020.

- Phạm vi không gian: nghiên cứu trong phạm vi cả nước nơi có trụ sở các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Kiểm định hải quan làm việc.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp thu thập dữ liệu.

- Dữ liệu gián tiếp: Các dữ liệu về chi của ngành hải quan được ban hành hàng năm bởi Cục Tài vụ quản trị thuộc Tổng cục hải quan. Dữ liệu về mức chi NSNN từng năm 2017, 2018, 2019…….Dữ liệu thu thập từ trang web chính thức của Tổng cục hải quan và Hệ thống Edoc customs nội bộ dành cho Công chức hải quan.

- Dữ liệu trực tiếp: Là nguồn dữ liệu quan trọng liên quan trực tiếp đến công tác chi hàng năm của đơn vị. Dự toán chi NSNN hàng năm, kế hoạch phân bổ, chấp hành dự toán, chi phí phát sinh, quyết toán chi NSNN….. Thu thập một số chứng từ liên quan đến công tác chi NSNN nhằm thực hiện 08 nhiệm vụ trọng tâm theo đề án phát triển đơn vị 2017-2020. Thu thập một số chứng từ liên quan đến chi thường xuyên, chi không thường xuyên, khoản chi có thể tiết kiệm, khoản chi không tiết kiệm……Dữ liệu thu thập từ trang web nội bộ và Kế toán trưởng, kế toán viên thuộc Phòng tổng hợp và các Đội tổng hợp của Trung tâm Phân tích, 06 Chi cục trực thuộc.

b) Phương pháp phân tích dữ liệu.

Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel.

- Phương pháp thống kê: luận văn sử dụng phương pháp này để thu thập, giải thích về công tác quản lý chi NSNN tại Cục Kiểm định hải quan.

- Phương pháp so sánh: so sánh dự toán được Tổng cục giao với số đã thanh toán, chi trả để tiến hành so sánh tỷ lệ phần trăm thanh toán so với dự toán giao. Đánh giá kết quả cũng như tiến độ thực hiện quản lý chi NSNN trong năm ngân sách. Mức độ hoàn thành kế hoạch đạt bao nhiêu phần trăm, hoàn thành hay chưa hoàn thành kế hoạch năm.

Đồng thời, luận văn còn sử dụng phương pháp qui nạp, phân tích tổng hợp, so sánh dựa trên lý thuyết quản lý Nhà nước về kinh tế, kinh tế học vĩ mô, vi mô, kinh tế ngành như: Lý thuyết tài chính – tiền tệ, ngân hàng, thuế, kho bạc, thống kê kinh tế...

1.5. Kết quả dự kiến

Chỉ ra được những vấn đề lý thuyết căn bản của quản lý chi NSNN của Cục Kiểm định Hải quan dựa trên các thành quả nghiên cứu, số liệu thống kê và các quy đinh pháp luật cập nhập phù hợp với điều kiện, quy mô của Cục Kiểm định.

Rút ra được những bài học kinh nghiệm hữu ích trên các phương diện phân bổ NSNN cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm tránh lãng phí, tăng dần đầu tư cho kết cấu hạ tầng và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác phân tích phân loại hàng hóa, chú trong kiểm tra, giám sát đảm bảo chi đúng và hiệu quả NSNN.

Phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi NSNN tại Cục Kiểm định giai đoạn 2017-2019.

Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở Cục Kiểm định để hoàn thiện được các mục tiêu do Cục đã đề ra.

1.6. Kết cẩu luận án

Luận án bao gồm 05chương và phụ lục.

Chương 1: Vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu thực trang

Chương 4: Phân tích, đánh giá và gợi ý giải pháp

Chương 5: Tóm tắt, định hướng và kiến nghị

1.7. Bối cảnh nghiên cứu

1.7.1. Sự cần thiết của việc quản lý chi

Ngân sách có một vị trí hàng đầu trong hệ thống tài chính của đất nước. Nó thể hiện một phần của mối quan hệ phân phối giữa nhà nước, một mặt, các doanh nghiệp và dân số, mặt khác, có liên quan đến việc hình thành và sử dụng một nguồn tài chính quốc gia. Đồng thời, ngân sách có thể được coi là một phạm trù kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế nhất định. Nhà nước sử dụng ngân sách là một trong những công cụ chính để đảm bảo hoạt động trực tiếp của mình và là một công cụ quan trọng để thực hiện các chính sách kinh tế và xã hội.

Trong mọi lĩnh vực hoạt động của kinh tế xã hội đều phải có vai trò của con người tác động vào để đảm bảo hoạt động bình thường. Những tác động mang tính tất yếu đó gọi là quản lý. Thực chất quản lý là thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp, tác động một cách có chủ định tới các đối tượng quan tâm nhằm đạt được kết quả nhất định.

Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN. Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể.

Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Quản lý chi NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy được vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định.

Vị trí quan trọng của công tác quản lý chi NSNN được thể hiện rõ nét thông qua quá trình định hướng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn có của ngân sách.

Với chức năng NSNN đảm bảo kinh phí cho bộ máy nhà nước hoạt động thì công tác quản lý chi NSNN cần hướng tới và phải đạt được đó là chính sách chi cho bộ máy đáp ứng cải cách hành chính, góp phần làm trong sạch bộ máy, đặt quyền và trách nhiệm trong mối quan hệ ràng buộc nhau. Quản lý chi NSNN giúp cho ngân sách được sử dụng minh bạch, tiền tệ hoá các khoản chi chủ yếu gắn với lương, đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Việc tính toán lương là một khoản lớn trong chi hành chính gắn với năng lực, hiệu suất làm việc, khuyến khích người có tài, đặc biệt ở những lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và trách nhiệm xã hội lớn, các lĩnh vực liên quan đến dân, nhạy cảm, có thể nảy sinh tham nhũng. Hệ thống chi hành chính trong cơ chế thị trường được kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ quản lý như công cụ quản lý sản phẩm đầu ra đối với dịch vụ công do bộ máy nhà nước cung cấp các kế hoạch trung hạn cũng được huy động để xác định gói ngân quỹ cho phép dự báo khả năng đáp ứng chi bộ máy hành chính và trong đó yếu tố tiền lương được coi là quan trọng nhất.

Với chức năng đảm bảo kinh phí cho quản lý xã hội, thoả mãn nhu cầu phát triển y tế, văn hoá, giáo dục..., bằng hệ thống các chính sách, giải pháp, Nhà nước có thể thực hiện ý chí của mình ở chỗ quyết định quy mô đầu tư, chỉ ra lĩnh vực cần tập trung chỉ đạo, ưu tiên đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả của khoản chi đó thông qua cơ cấu chi NSNN, có thể thấy chính sách của Nhà nước ưu tiên cho lĩnh vực nào, ngành nào, nhìn chung Nhà nước ngày càng can thiệp sâu vào các lĩnh vực Thông qua công cụ chi NSNN, tạo nên ảnh hưởng và tác động sâu sắc tới sự phát triển từng ngành, lĩnh vực và góp phần tạo môi trường cạnh tranh cho các thành phần kinh tế cùng cung cấp dịch vụ, tạo nguồn dịch vụ phong phú đa đảng, đáp ứng đầy đủ mọi thu cầu ngày càng đa dạng cho phép người dân tự do lựa chọn.

Với chức năng chi ngân sách đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường, thông thường, Nhà nước sử dụng chi NSNN như công cụ tác động vào phát triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lược cần ưu tiên song các tổ chức kinh tế tư nhân không muốn làm thì xuất hiện Nhà nước với vai trò nhà tài trợ nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà.

Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân sách càng dồi dào hơn thì càng được Chính phủ sử dụng như một công cụ linh hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền, xoá đói giảm nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng trong tiến trình toàn cầu hoá. Việc tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước dựa trên chức năng vốn có ngân sách thể hiện rõ vị trí và vai trò của chủ thể hay còn gọi là hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN. Do đó quản lý chi NSNN là rất cần thiết trong mọi lĩnh vực.

1.7.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm định hải quan

Cục Kiểm định có 242 công chức, viên chức, gồm 03 phòng thuộc Cục, 01 Trung tâm thuộc Cục và 06 Chi Cục tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, cụ thể như sau:

1. Phòng Tổng hợp;

2. Phòng Tham mưu xử lý;

3. Phòng Kiểm định;

4. Chi cục Kiểm định hải quan 1 (Trụ sở tại thành phố Hà Nội);

5. Chi cục Kiểm định hải quan 2 (Trụ sở tại thành phố Hải Phòng);

6. Chi cục Kiểm định hải quan 3 (Trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh);

7. Chi cục Kiểm định hải quan 4 (Trụ sở tại thành phố Đà Nẵng);

8. Chi cục Kiểm định hải quan 5 (Trụ sở tại Quảng Ninh);

9. Chi cục Kiểm định hải quan 6 (Trụ sở tại tỉnh Lạng Sơn);

10. Trung tâm Phân tích (đơn vị sự nghiệp).

Cục Kiểm định hải quan là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Cục Kiểm định hải quan.

Trung tâm Phân tích là đơn vị sự nghiệp công lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động giao dịch theo quy định của pháp luật. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phân tích do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

1.7.3 . Chức năng, nhiệm vụ của Cục Kiểm định Hải quan

Theo Quyết định số 1388/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính, Cục Kiểm định hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ như sau:

- Cục Kiểm định hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; công tác kiểm định, phân tích, giám định để hỗ trợ công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Giải quyết vướng mắc về thực hiện kiểm định, phân tích, giám định để phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau kiểm định, phân tích, giám định và kiểm tra chuyên ngành vượt quá thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Kiểm định, phân tích, giám định để hỗ trợ công tác phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan;

- Kiểm định, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện kiểm định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan;

- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

a) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Tổng hợp

- Quản lý thư viện tài liệu, kho hóa chất, kho lưu mẫu.

- Thực hiện công tác tài vụ cấp 3 và tổ chức thực hiện bộ máy kế toán tập trung tại Cục đối với các đơn vị trực thuộc Cục.

- Thực hiện công tác tài chính, tài sản theo phân cấp; bảo dưỡng, hiệu chuẩn, sửa chữa trang thiết bị, tài sản; quản lý, kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị, tài sản của Cục.

- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Cục.

- Tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, chính sách cán bộ, công chức, người lao động của Cục.

- Quản lý công chức, người lao động, tài sản, tài liệu của Cục và Phòng theo quy định.

b) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Tham mưu xử lý

- Xây dựng, tổng hợp nhu cầu về trang thiết bị và đề xuất các yêu cầu về kỹ thuật đối với trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ của Cục.

- Giải quyết các khiếu nại, vướng mắc liên quan đến kết quả sau kiểm định, phân tích, giám định và kiểm tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân liên quan.

- Đầu mối tổng hợp báo cáo, đánh giá, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra trong việc thực hiện kết quả thanh tra chuyên ngành của Cục.

- Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ được giao.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, quy trình, quy chế nghiệp vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục.

- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục.

- Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

c) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Kiểm định

- Tham mưu phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau phân tích, giám định và kết quả kiểm định, kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

- Xây dựng, đề xuất sửa đổi quy trình, quy chế, các văn bản hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ về công tác kiểm định, phân tích, giám định và kiểm tra chuyên ngành.

- Thống nhất kết quả phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau kiểm định, phân tích, giám định và kết quả kiểm định và kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục.

- Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ được giao.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, quy trình, quy chế nghiệp vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Phòng.

- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Phòng.

- Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.

d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Trung tâm Phân tích và các chi cục kiểm định hải quan

- Tham mưu phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau phân tích, giám định và kết quả kiểm định, kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

- Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Chi cục.

- Giải quyết khiếu nại, vướng mắc liên quan đến kết quả sau khi kiểm định, phân tích, giám định và kiểm tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm định, phân loại hàng hóa; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Tổng hợp, thống kê, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác thuộc phạm vi chức năng quản lý của Chi cục.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ và cải cách hiện đại hóa hải quan trong phạm vi chức năng quản lý Chi cục

- Thực hiện lưu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu liên quan của Chi cục theo quy định.

- Thực hiện các quy định về quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo quy định và phân cấp của Cục trưởng.

Cục Kiểm định đã chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, triển khai thí điểm các công việc cần thiết để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ liên quan đến phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XNK.

Hệ thống trang thiết bị bao gồm nhóm thiết bị phân tích thực phẩm gồm: Hệ thống sắc ký khí khối phổ (phân tích kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm như: Thành phần hương liệu, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân tích định lượng vết, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật…); hệ thống sắc ký lỏng - khối phổ (nghiên cứu cấu trúc các hợp chất hữu cơ; phân tích thành phần đường, kiểm tra hàm lượng nitrat, nitrit trong đồ hộp…); hệ thống quang phổ tử ngoại, máy so màu thực phẩm, máy phân tích độc tố kim loại nặng trong thực phẩm…

Nhóm thiết bị phân tích vi sinh (phòng thí nghiệm vi sinh) gồm: Tủ cấy vi sinh, bộ lọc vi sinh, máy  đếm khuẩn lạc, máy soi và chụp ảnh phân tích gel DNA, RNA, máy đo protein thể tích nano, hệ thống định lượng virus, vi khuẩn, thiết bị đếm vi khuẩn tự động,  thiết bị định danh vi sinh vật tự động và làm kháng sinh đồ tự động, các thiết bị phụ trợ khác…

Nhóm trang thiết bị di động, 4 trạm kiểm định di động được trang bị các thiết bị phân tích chất lượng cơ bản như sắc ký khí, sắc ký lỏng, kính hiển vi, quang phổ hấp thụ nguyên tử, các thiết bị phụ trợ... luôn sẵn sàng áp sát các cửa khẩu trọng điểm để thực hiện nhiệm vụ.

Về hệ thống quản lý, hệ thống quản lý của Cục Kiểm định hải quan đã thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

Năng lực phòng thí nghiệm gồm: 4 phòng thí nghiệm được Văn phòng Công nhận chất lượng Bộ Khoa học và Công nghệ (BoA) cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2005 (Vilas); đồng thời đã xây dựng 3 phòng thí nghiệm vi sinh.

Bên cạnh đó, Chi cục Kiểm định hải quan 4 còn được công nhận là tổ chức giám định theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17020:2012 (Vias), Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã chỉ định Chi cục Kiểm định hải quan 4 là tổ chức thử nghiệm phân bón hữu cơ, phân bón vô cơ phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Số lượng mẫu các Chi cục kiểm định thực hiện liên tục tăng qua các năm, toàn Cục Kiểm định hải quan đã thực hiện phân tích phân loại được trên 100.000 mẫu hàng hóa XNK theo yêu cầu của các đơn vị hải quan địa phương nhằm phục vụ việc kiểm tra giám sát hải quan. Trong đó có khoảng 70% là các mặt hàng hóa chất, sản phẩm hóa chất, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, số còn lại thuộc các mặt hàng vải, giấy, cơ khí, điện tử... 100% kết quả phân tích được sử dụng trong đó nhiều trường hợp DN khiếu nại kết quả phân tích nhưng sau khi giám định tại các tổ chức giám định độc lập khác kết quả giám định đều phù hợp với kết quả phân tích thực hiện tại phòng thí nghiệm của Cục Kiểm định hải quan.

Về phân tích để kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng, Cục Kiểm định hải quan có đội ngũ CBCC phân tích được đào tạo cơ bản, tập trung sâu vào phân tích để kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phân tích để kiểm tra chất lượng các chủng loại hàng hóa liên quan thực phẩm như nông sản, sữa, chế phẩm dinh dưỡng..., các mặt hàng là đầu vào của sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm.

Mặt khác, hàng năm, Cục Kiểm định hải quan đều đào tạo, kiểm tra chéo trình độ phân tích, tham gia vào các chương trình thử nghiệm thành thạo liên phòng thí nghiệm nhằm kiểm tra tay nghề.

 

Với nhiều năm kinh nghiệm và lòng tận tâm, chúng tôi cam đoan cho ra đời những luận văn đạt chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Nếu bạn không có thời gian làm luận văn, thời gian làm bài của bạn không đủ. Đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với chúng tôi, để chúng tôi giúp bạn.

Hotline : 094.203.1664

Email   : hotroluanvan2013@gmail.com (khuyến khích liên hệ qua email)

Website : http://vietluanvanonline.com

 

DỊCH VỤ LIÊN QUAN

    HỔ TRỢ TRỰC TUYẾN

  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ 0942.031.664
  • VIẾT LUẬN VĂN, LÀM LUẬN VĂN THUÊ GIÁ RẺ

    hotroluanvan2003@gmail.com

chia sẽ facebook chia sẽ google chia sẽ likedin chia sẽ twitter chia sẽ twitter chia sẽ zingme